- Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella Stainton)
- Rầy chổng cánh (Diaphorina citri Kuwayana)
- Rầy mềm (Toxoptera citricidus)
- Nhóm Nhện
- Bù lạch
- Nhóm rệp sáp
- Tuyến trùng (Pratylenchus sp)
1. Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella Stainton).
a. Hình thái và cách gây hại: Thành trùng là loại bướm rất nhỏ, dài khoảng 2mm, cánh rộng 4-5mm, toàn thân có màu vàng nhạt, thành trùng sâu vẽ bùa rất ít bị thu hút bởi ánh sáng đèn, hoạt động (bắt cặp và đẻ trứng) vào lúc hoàng hôn, ban đêm hoặc vào lúc sáng sớm. Trứng rất nhỏ dài khoảng 0.2 - 0.3mm, thường đẻ ở mặt dưới gần gân chính của lá, ấu trùng màu xanh nhạt, trong suốt, dài khoảng 0,4mm và đục thành những đường ngoằn ngoèo trên lá tạo nên những ánh bạc rất dễ nhận diện. Vòng đời sâu vẽ bùa khoảng 2 tuần. Lá non bị tấn công sẽ không phát triển và co rúm lại, giảm khả năng quang hợp, do đó cây sinh trưởng và phát triển kém, hoa trái dễ bị rụng, nhất là cây con mới trồng.
b. Phòng trị: Nên chú ý phòng trị sâu vẽ bùa bằng phun thuốc hoá học thật cần thiết đối với những giống nhiễm nặng bệnh ghẻ lá như: chanh, quýt tiều, cam mật nguyên nhân chính do ấu trùng sâu vẽ bùa tạo nhiều vết thương trên lá.
Phun thuốc ngay giai đoạn ra lá non (mới nhú 1cm) như vào đầu mùa mưa, tỉa cành cho ra lộc tập trung, chóng thành thục để hạn chế sự phá hại của sâu. Phun thuốc ngay khi lá non vừa có triệu chứng đầu tiên như: Confidor, Regent 800W, dầu khoáng SK Enpray 99 EC.
Bảng 3: Lượng nước hợp lý khi pha với dầu khoáng (mật độ cây trồng 400 cây/ha).
Chiều cao cây (m)
|
Lít/cây (bình tay)
|
Lít/ha (bình máy)
|
1,50
|
0,6
|
380
|
2,00
|
1,5
|
600
|
2,50
|
4,5
|
1700
|
3,00
|
7,0
|
2800
|
3,50
|
9,0
|
3600
|
4,00
|
10,0
|
4000
|
2. Rầy chổng cánh (Diaphorina citri Kuwayana)
a. Hình thái và cách gây hại: Rầy chổng cánh rất nhỏ, dài khoảng 2-3 mm, cánh có vệt trắng, khi đậu thì đầu cắm xuống và cánh nhô cao. Chúng ít bay nhảy và thường thấy nhiều trên đọt non của cây họ cam quýt để chích hút nhựa và đẻ trứng trên đọt rất non. Trứng rất nhỏ, màu vàng, ấu trùng hình bầu dục, dẹp màu vàng đến xám nâu. Thành trùng và ấu trùng sống trên đọt non chích hút nhựa cây và truyền bệnh. Rầy chổng cánh là môi giới truyền vi khuẩn từ cây bệnh sang cây không bệnh và lộ triệu chứng Vàng lá greening.
b. Qui trình phòng chống tái nhiễm trên cây giống sạch bệnh:
- Vệ sinh nguồn bệnh xung quanh
+ Loại bỏ nguồn bệnh ra khỏi vườn bằng cách nhổ bỏ các cây bị nhiễm.
+ Trồng cây sạch bệnh được sản xuất trong nhà lưới 2 cửa có nguồn gốc rõ ràng, có bảo vệ khi vận chuyển (xử lý thuốc trước khi vận chuyển).
+ Tỉa cành và bón phân hợp lý để điều khiển các đợt đọt ra tập trung để dễ theo dõi và dễ phát hiện sự hiện diện của Rầy chổng cánh.
+ Trồng cây chắn gió xung quanh vườn để hạn chế sự tái xâm nhiễm của Rầy chổng cánh từ nơi khác đến, vì gió cũng có tác dụng ảnh hưởng đến sự phát tán và di chuyển của rầy trưởng thành.
+ Không nên trồng các loại cây hấp dẫn họ Cam quýt như Nguyệt Quới, Cần Thăng, Kim Quýt gần vườn Cam quýt, nhất là vườn ươm sản xuất cây giống. - Các biện pháp quản lý tổng hợp
+ Trồng cây chắn gió hạn chế rầy chổng cánh lây lan từ vườn này sang vườn khác. Chú ý ngay sau khi trồng cây có múi nhà vườn ngăn ngừa chống cánh hiện trên vườn.
+ Sinh học
. Nuôi kiến vàng Oecophylla smaragdina
. Dùng bẩy màu vàng để theo dõi rầy chổng cánh. Mỗi vườn nên đặt ít nhất 5 bẩy để theo dõi (4 bẩy ở 4 gốc vườn và một bẩy ở chính giữa vườn). Khi phát hiện thành trùng thì có thể sử dụng các loại thuốc hoá học để phòng trị.
+ Dầu khoáng: Phun thuốc khi thấy đọt non khoảng 0,5 – 1cm và 2% số cây trên vườn ra đọt non, mỗi đợt đọt ta nên phun ít nhất 2 lần.
Enspray 99.9EC (pha 30–40 cc/8 lít nước).
+ Thuốc hoá học
. Cây con dưới 7 tháng tuổi áp dụng phương pháp tưới như sau: pha 3 ml Confidor với 50 ml nước tưới xung quanh cách gốc 10cm cho 01 cây, 3 tháng tưới 01 lần.
. Cây con từ 7 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi áp dụng phương pháp sơn lên gốc 1,5 ml/cây/tháng/lần (vị trí sơn: từ mắt ghép trở xuống).
. Cây từ 2 năm tuổi áp dụng phương pháp sơn lên gốc 2 ml/cây/tháng/lần
3. Rầy mềm (Toxoptera citricidus)
a. Hình thái và cách gây hại: Rầy mềm màu đen, dài khoảng 2mm thường sống tập trung trên các đọt non. Chúng chích hút nhựa làm các đọt non không phát triển và co rúm lại, phân chúng thải ra nhiều chất đường mật kích thích nấm bồ hóng phát triển trên lá làm giảm khả năng quang hợp. Rầy mềm là môi giới truyền virus gây bệnh Tristeza trên cây bưởi.
b. Phòng trị: - Tỉa cành để cây ra đọt non tập trung
- Trong tự nhiên có những loài ong ký sinh thiên địch tấn công rầy mềm như: bọ rùa, green lacwing, ruồi ăn rệp (Syrphidae) và ong ký sinh thuộc họ Aphididae.
- Rầy mềm thường trong giai đoạn ra đọt non của cây nên chú ý phòng trị trong giai đoạn nầy bằng các loại thuốc như: Applaud 10WP 10-15g/8 lít, dầu khoáng SK Enpray 99 EC, dầu neem.
4. Nhóm Nhện
a. Hình thái và cách gây hại: Cả thành trùng và ấu trùng đều rất nhỏ, có màu đỏ, vàng lợt hoặc trắng tùy loài, chúng thường tập trung tấn công trên lá non hay trái non từ khi đậu trái đến 2 tháng tuổi. Nhóm nhện tập trung trên bề mặt của lá và trái cạp lớp biểu bì tạo thành những chấm nhỏ li ti màu vàng và rụng sớm, đối với trái tạo hiện tượng da cám da lu (gọi trái da cám).
b. Phòng trị: Nên phát hiện thật sớm khi vừa đậu trái và phun các loại thuốc trừ nhện cho đến khi trái lớn như: Comite 73 EC 5-10ml/8lít, Kumulus 80DF 10-20g/8lít, Ortus 10-15 ml/8 lít, Dầu SK Enpray 99EC 30-40ml/8 lít.
5. Bù lạch:
a. Hình thái và cách gây hại: Rất phổ biến trên cây họ cam quýt với nhiều loại khác nhau, tuy nhiên có một loại quan trọng là loại có màu vàng nhạt, dài khoảng 1mm. Bù lạch tấn công trên bông cây cam quýt và cũng tấn công trên trái.
b. Phòng trị: - Dùng bẫy màu vàng đặt khi cây ra hoa để phát hiện.
- Khi hoa vừa rụng cánh và khi thấy có triệu chứng đầu tiên trên trái, tiến hành phun các loại thuốc như: Vectimec, Regent, Confidor, SK Enpray 99EC.
6. Nhóm rệp sáp:
a. Hình thái và cách gây hại: Đặc điểm chung của nhóm rệp sáp là cơ thể tiết ra lớp sáp trắng để bảo vệ cơ thể hay tạo ra một lớp vỏ cứng trên thân còn gọi là rệp dính. Chúng thường bám trên cành non, trái để chích hút nhựa, ngoài ra chúng còn kích thích nấm bồ hóng phát triển trên lá và trái nơi chúng thải phân ra. b. Phòng trị: Trong điều kiện tự nhiên cả vùng ĐBSCL nhóm nầy chưa thấy thiệt hại đang kể, tuy nhiên khi mật số cao cần phun thuốc để phòng trị như: Dầu khoáng SK Enpray 99 EC 40ml/bình 8lít.
7. Tuyến trùng (Pratylenchus sp)
Loài này tấn công rễ làm cho rễ chuyển sang màu đen. Ngay sau đó phần rễ bị thối và rễ chết đi nhanh chóng.
Nhiều nhà vườn khó phân biệt triệu chứng do tuyến trùng và bệnh thối rễ do Phytophthora, nhà vườn thu mẫu phần bị nhiễm bệnh và gởi đến phòng thí nghiệm để chẩn đoán. Để thu mẫu rễ và đất kiểm tra tuyến trùng, nên thu phần đất mặt 30 cm phía trên và vị trí chính giữa phần đất và rễ qua hình chiếu của tán lá.
Phòng trị: Sử dụng thuốc hạt rải trên mặt liếp như: Mocap, Basudin, Sincosin…
|